Bảo hiểm thất nghiệp là một quyền lợi quan trọng hỗ trợ người lao động khi họ mất việc làm. Bạn có thể tham khảo ngay cách tính và nhập số liệu vào công cụ dưới đây của timviec247 để tính các chính sách hưởng bảo hiểm thất nghiệp và cách quyền lợi khác một cách chính xác.
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi người đó bị mất việc làm, hỗ trợ họ học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật số 38/2013/QH13 của Quốc hội: Luật việc làm, viết tắt là Luật việc làm 2013).
Căn cứ Điều 42 Luật việc làm 2013, chính sách hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động bao gồm:
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
- Hỗ trợ học nghề;
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm,.
Mỗi chế độ yêu cầu điều kiện hưởng nhất định.
2. Cách tính bảo hiểm thất nghiệp (Mức hưởng)
Dưới đây là những thông tin về cách tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp và các khoản hỗ trợ khác.
2.1. Cách tính trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 50 Luật việc làm 2013, tiền trợ cấp thất nghiệp được trả cho người lao động hằng tháng. Mỗi tháng, người lao động thất nghiệp phải báo cáo về quá trình tìm kiếm việc làm mới. Sau khi xác nhận thông tin này, họ sẽ được cấp tiền trợ cấp tương ứng.
Công thức tính:
Trợ cấp thất nghiệp hằng tháng | = | 60% | x | Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp |
Thời gian mà người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên số tháng mà họ đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:
- Đóng bảo hiểm đủ 12 - 36 tháng: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp;
- Sau đó, cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thêm 12 tháng: Được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp;
- Thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.
Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp | Số tháng nhận trợ cấp thất nghiệp |
> 12 tháng | 0 tháng |
Từ đủ 12 tháng - Dưới 48 tháng | 3 tháng |
Từ đủ 48 tháng - Dưới 60 tháng | 4 tháng |
Từ đủ 60 tháng - Dưới 72 tháng | 5 tháng |
....cứ đóng đủ 12 tháng... | …. thêm 1 tháng…. |
Từ đủ 154 tháng - Dưới 166 tháng | 12 tháng |
Từ 166 tháng trở lên | 12 tháng |
2.2. Cách tính các khoản hỗ trợ khác
Các khoản hỗ trợ khác người lao động được hưởng khi đóng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm:
Theo Điều 54 Luật việc làm 2013, trong trường hợp người lao động bị thất nghiệp, họ sẽ được cung cấp các dịch vụ tư vấn và giới thiệu việc làm miễn phí thông qua các trung tâm dịch vụ việc làm.
Hỗ trợ học nghề:
Theo Điều 3 Quyết định 17/2021/QĐ - TTg, người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hỗ trợ học nghề như sau:
- Khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo học phí của cơ sở đào tạo nghề và thời gian học nghề. Mức hỗ trợ tối đa 4,5 triệu đồng/người/khóa đào tạo.
- Khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, học phí và thời gian học nghề. Mức hỗ trợ tối đa 1,5 triệu đồng/người/tháng.
Hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm:
Căn cứ Điều 4 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người sử dụng lao động đủ được hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề với mục đích duy trì việc làm cho người lao động nếu đủ điều kiện:
Mức hỗ trợ tối đa = 1 triệu đồng/người/tháng
Mức hỗ trợ cụ thể tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học và không quá 06 tháng.
2.3. Ví dụ về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Ví dụ 1
Lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trung bình 6 tháng liền kề trước khi ông X thất nghiệp là 3 triệu đồng/tháng.
Vậy mức hưởng trợ cấp thất nghiệp: 60% x 3 triệu = 1.8 triệu/tháng.
Ví dụ 2
Bà Y đóng bảo hiểm thất nghiệp được 64 tháng khi làm việc tại doanh nghiệp tư nhân ở vùng 2 với mức lương trung bình 6 tháng cuối cùng là 5 triệu đồng/tháng. Thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp của bà Y được tính như sau:
- 36 tháng đầu tiên: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp;
- 23 tháng tiếp theo: Được hưởng 2 tháng trợ cấp;
- 4 tháng còn lại: Cộng dồn cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo.
Như vậy bà Y được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp với mức hưởng mỗi tháng là 5* 60% = 3 triệu đồng/tháng
Ví dụ 3
Ông Z đóng bảo hiểm thất nghiệp được 17 tháng khi làm việc tại doanh nghiệp tư nhân ở vùng 2 với mức lương trung bình 6 tháng cuối cùng là 45 triệu đồng/tháng. Thời gian và công thức tính bảo hiểm thất nghiệp của ông Z được tính như sau:
- 17 tháng: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp;
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa tại vùng 2 = Lương tối thiểu vùng * 5 = 3,92 * 5 = 19,6 triệu đồng/tháng;
- Trợ cấp thất nghiệp theo công thức = 45 * 60% = 27 triệu đồng/tháng.
Vì không thể vượt quá mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa nên ông Z được hưởng 19,6 triệu đồng/tháng trong thời hạn 3 tháng.
>>> Xem thêm: Công cụ tính bảo hiểm xã hội một lần nhanh và chính xác 2023
3. Điều kiện và thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chính sách quan trọng của Nhà nước nhằm hỗ trợ người lao động khi mất việc. Để hưởng chính sách này, người lao động cần phải đáp ứng một số điều kiện và thực hiện các thủ tục đúng quy định.
3.1. Đối tượng được nhận trợ cấp thất nghiệp
Các đối tượng dưới đây sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc được ký không giới hạn thời gian;
- Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc có thời hạn được ký trong một khoảng thời gian cụ thể;
- Hợp đồng lao động thời vụ hoặc cho công việc nhất định có thời gian từ 03 đến dưới 13 tháng;
- Nếu người lao động ký kết nhiều hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc, trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo hợp đồng lao động được ký sớm nhất và có tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3.2. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính từ ngày thứ 16 sau khi đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp theo quy định đã được nộp.
3.3. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã chấm dứt, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hàng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm ít nhất là 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chưa tìm được việc làm trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm;
- Các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, bị tạm giam, định cư nước ngoài, chết,... sẽ không được hưởng trợ cấp.
3.4. Các thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp 2023
Theo các quy định tại Điều 16 và Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, thủ tục nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Thời hạn nộp: Trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng làm việc.
Cách thức nộp:
- Nộp trực tiếp;
- Nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Bước 2: Chờ trung tâm dịch vụ việc làm giải quyết và nhận quyết định hưởng.
Nếu người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp, trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó gửi quyết định này cho người lao động.
Bước 3: Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.
Thời hạn: Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
>>> Xem thêm: Công cụ tính lương Gross sang Net và ngược lại chính xác 2023
4. Các câu hỏi thường gặp
Dưới đây timviec247 đã tổng hợp một số câu hỏi thường gặp về bảo hiểm và trợ cấp thất nghiệp và cung cấp giải đáp cho những câu hỏi đó. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp giải quyết vấn đề của bạn.
4.1. Có việc làm sau khi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì sao?
Sau khi nộp đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong thời hạn 15 ngày người lao động vẫn chưa tìm được việc làm mới. Nếu họ tìm được việc trong thời gian này thì sẽ không được hưởng trợ cấp.
Tuy nhiên, người lao động thực hiện một trong các công việc sau sẽ không bị áp dụng quy định trên
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Tham gia học tập từ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Chấp hành hình phạt tù hoặc bị tạm giam;
- Định cư nước ngoài hoặc đi làm việc ở nước ngoài;
- Mất.
4.2. Làm sao để rút bảo hiểm thất nghiệp?
Các trường hợp dẫn đến chấm dứt việc hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động bao gồm:
- Hết hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Có việc làm mới;
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Hưởng lương hưu hằng tháng;
- Từ chối việc làm được giới thiệu hai lần từ trung tâm dịch vụ việc làm mà không có lý do chính đáng.
Ngoài ra, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu:
- Trong thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động không thực hiện báo cáo hàng tháng về tìm kiếm việc làm đến trung tâm dịch vụ việc làm trong 3 tháng liên tục;
- Ra nước ngoài để định cư hoặc đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng có thời hạn;
- Tham gia học tập trong thời gian từ 12 tháng trở lên;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
- Chết.
Các trường hợp khác như:
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, hay cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tòa án tuyên bố mất tích;
- Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù cũng là những lý do dẫn đến chấm dứt việc nhận trợ cấp thất nghiệp.
4.3. Làm sao để chuyển nơi cấp bảo hiểm thất nghiệp?
Để được chuyển nơi cấp bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Đã nhận trợ cấp thất nghiệp ít nhất 1 tháng theo quy định;
- Có nhu cầu chuyển đến một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương khác để nhận trợ cấp thất nghiệp;
- Gửi đề nghị chuyển nơi nhận trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang nhận trợ cấp thất nghiệp.
4.4. Trợ cấp thất nghiệp được hưởng trong bao lâu?
Sau khi đóng đủ từ 12 đến 36 tháng, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 3 tháng. Sau đó, nếu đóng đủ thêm 12 tháng, người lao động sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian tối đa nhận trợ cấp thất nghiệp là 12 tháng.
4.5. Trợ cấp thất nghiệp được lấy mấy lần?
Theo quy định hiện nay, người lao động không bị giới hạn về số lần nhận trợ cấp thất nghiệp. Nếu người lao động đã nhận trợ cấp thất nghiệp 1 lần, họ vẫn có thể được nhận lần tiếp theo nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng theo quy định.
Những bài viết liên quan:
- Công thức tính lãi suất kép tận dụng sức mạnh đầu tư & tiết kiệm
- Công cụ lập kế hoạch tiết kiệm ứng dụng lãi suất kép miễn phí chính xác nhất
Bài viết trên của timviec247 đã cung cấp cho bạn cách tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp và những thông tin chi tiết liên quan. Đọc kỹ những nội dung trên sẽ giúp bạn hiểu rõ về chính sách của loại bảo hiểm này, hãy áp dụng để xin hưởng trợ cấp thất nghiệp và các quyền lợi được nhận khác.